chu tich tan hoang minh lanh 8 nam tu

chủ tịch tân hoàng minh lãnh 8 năm tù

Hội đồng xét xử (HĐXX) tuyên phạt ông Đỗ Anh Dũng (chủ tịch Tập đoàn Tân Hoàng Minh) 8 năm tù về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
chu tich tan hoang minh do anh dung bi de nghi muc an 910 nam tu

chủ tịch tân hoàng minh đỗ anh dũng bị đề nghị mức án 910 năm tù

Chiều 21/3, phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án xảy ra tại Tập đoàn Tân Hoàng Minh chuyển sang phần tranh luận. Đại diện Viện Kiểm sát đã đề nghị Hội đồng xét xử tuyên phạt mức án về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” đối bị cáo Đỗ Anh Dũng (Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm Tổng Giám đốc Công ty Tân Hoàng Minh) từ 9 - 10 năm tù.
khoi to do anh dung chu tich tap doan tan hoang minh cung 6 bi can toi lua dao chiem doat tai san

khởi tố đỗ anh dũng chủ tịch tập đoàn tân hoàng minh cùng 6 bị can tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (C03) đang điều tra, xác minh một số hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan việc phát hành trái phiếu, huy động tiền của nhà đầu tư của các công ty thành viên thuộc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Khách sạn Tân Hoàng Minh (Tập đoàn Tân Hoàng Minh).
vu bo coc dau gia dat o thu thiem nhin tu goc do phap ly va giai phap dat ra

vụ bỏ cọc đấu giá đất ở thủ thiêm nhìn từ góc độ pháp lý và giải pháp đặt ra

Tập đoàn Tân Hoàng Minh đã chính thức có Tâm thư xin rút khỏi cuộc đấu giá mua lô đất ở Thủ Thiêm mặc dù đã được tuyên bố thắng thầu. Đây không chỉ là vấn đề ngân sách không được bổ sung 24.500 tỷ đồng mà còn ảnh hưởng xấu đến dư luận xã hội trong nước và sự đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài, lãng phí nguồn lực xã hội, người dân… Điều này gây nhiều hệ lụy, tiền lệ xấu, gây méo mó cho thị trường bất động sản Việt Nam và ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế xã hội của TP. Hồ Chính Minh.
nhin lai nhung thuong vu thau tom dat vang gay soc cua tap doan tan hoang minh

nhìn lại những thương vụ thâu tóm đất vàng gây sốc của tập đoàn tân hoàng minh

Năm 2016, Tân Hoàng Minh từng trở thành hiện tượng điển hình trong đấu giá khi trúng lô đất tại số 23 Lê Duẩn (quận 1, TP. HCM) với mức giá gấp 2,6 lần so với giá khởi điểm. Trước đó, Tập đoàn này cũng chấp nhận đền bù tổng cộng hơn 1 tỷ đồng/m2 cho hộ dân cuối cùng để sở hữu mảnh đất 4.000m2 tại ngã tư Hàng Bài – Hai Bà Trưng (quận Hoàn Kiếm, Hà Nội). Mức giá đền bù này, cho đến nay vẫn thuộc hàng cao nhất Hà Nội.
tp ha noi loat du an dap chieu bo hoang tai quan hoang mai va quan dong da

tp hà nội loạt dự án đắp chiếu bỏ hoang tại quận hoàng mai và quận đống đa

Theo kết quả giám sát của TP Hà Nội từ năm 2018, Hà Nội có 379 dự án chậm triển khai, vi phạm Luật Đất đai tại khắp các quận, huyện. Trong đó có không ít các dự án treo từ thập niên này sang thập niên khác ngay tại các địa bàn, trục đường trung tâm được xem là “đất vàng” tại các quận Hoàng Mai và Đống Đa.
Xem thêm

Thông tin cần biết

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Đề xuất sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế

Theo Bộ Y tế, cần sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh có tính cấp bách nhằm tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả quỹ bảo hiểm y tế, bảo đảm thống nhất với Luật khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/

Tin theo ngành hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,700 ▲200K 85,200 ▼500K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,400 ▲40K 8,600 ▲20K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,700 ▲200K 85,900
SJC 5c 83,700 ▲200K 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,700 ▲200K 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 14:00

Chứng khoán quốc tế

Dow Jones 38,675.68
06/05 | NYSE 450.02 (1.18%)
S&P 500 5,127.79
06/05 | NYSE 63.59 (1.26%)
FTSE 100 8,213.49
06/05 | London 41.34 (0.51%)
DAX 18,046.50
06/05 | Xetra 52.81 (0.29%)
CAC 40 7,974.80
06/05 | Euronext Paris 17.23 (0.22%)
Hang Seng 18,583.00
06/05 | Hong Kong 107.08 (0.58%)
Nikkei 225 38,236.07
06/05 | Tokyo -37.98 (-0.1%)
Shanghai 3,140.72
06/05 | Shanghai 35.9 (1.16%)
Cập nhật: 06-05-2024 14:04

Tỷ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,527 16,627 17,077
CAD 18,292 18,392 18,942
CHF 27,542 27,647 28,447
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,839 26,874 28,134
GBP 31,436 31,486 32,446
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 161.47 161.47 169.42
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,979 15,029 15,546
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,317 18,417 19,147
THB 636.78 681.12 704.78
USD #25,164 25,164 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16584 16634 17144
CAD 18343 18393 18844
CHF 27751 27801 28367
CNY 0 3481.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27063 27113 27815
GBP 31579 31629 32297
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15033 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18566 18616 19177
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 14:00